Thứ Tư, 24 Tháng 12, 2025
No menu items!
Trang chủTin chứng khoánNgày 24/12: Giá nông sản tăng mạnh, cà phê tăng, hồ tiêu...

Ngày 24/12: Giá nông sản tăng mạnh, cà phê tăng, hồ tiêu giữ ở mức cao

f690801963508a0ed341

Ngày 24/12, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (24/12), giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu đứng giá. Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 tăng 200 đồng; lúa OM 18 tăng 400 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 200 đồng….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.100 – 5.300 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 – 6.600 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) tăng 400 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 – 6.600 đồng/kg; giá lúa tươi OM 5451 tăng 200 đồng dao động mốc 5.400 – 5.600 đồng/kg,.

 

Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững. Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm – dẻo có khá, giá ít biến động.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.550 – 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 – 7.450 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.700 – 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 – 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 – 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 – 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, gạo các loại ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 – 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 – 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 – 318 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 – 451 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê nội địa hôm nay (24/12) đảo chiều tăng mạnh từ 1.000 – 1.500 đồng/kg so với ngày hôm qua. Hiện giá cà phê trong nước dao động từ 92.000 – 92.700 đồng/kg tại các vùng trọng điểm khu vực Tây Nguyên.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk tăng 1.000 đồng so với ngày hôm qua, đạt mức 92.500 đồng/kg. Đắk Lắk cũng là địa phương có mức giá cà phê cao nhất trên cả nước hôm nay.

Tương tự, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Lâm Đồng cũng tăng mạnh 1.000 đồng/kg, giao dịch ở mức 92.000 đồng/kg, thấp nhất trong vùng.

Trong khi đó, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Gia Lai giao dịch ở mức 92.700 đồng/kg, tăng 1.500 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng mạnh đồng loạt trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 1/2026 tăng mạnh 107 USD/tấn, lên mức 3.973 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2026 tăng 55 USD/tấn, lên mức 3.698 USD/tấn.

Trên sàn New York, giá cà phê Arabica cũng ghi nhận tăng liên tục trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 3/2025 tăng nhẹ 1,9 cent/lb, đạt mức 350,1 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 12/2026 tăng 2,85 cent/lb, đạt mức 313,1 cent/lb.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil cũng tăng đồng loạt so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 3/2026 đạt mức 426,5 cent/lb, tăng nhẹ 3,65 cent/lb so với hôm qua. Trong khi đó, kì giao hàng tháng 12/2026 tăng mạnh 5,45 cent/lb, đạt mức 382,55 cent/lb.

GIÁ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay (24/12) không biến động so với phiên giao dịch trước. Hiện giá tiêu dao động từ 147.500 – 149.500 đồng/kg.

Cụ thể, tại Gia Lai hôm nay giao dịch hạt tiêu với giá 147.500 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua. Tương tự, Đồng Nai hôm nay giao dịch hạt tiêu với giá 147.500 đồng/kg. TP.HCM có giá tiêu đạt mức 148.000 đồng/kg. Tại Lâm Đồng và Đắk Lắk, thương lái thu mua hồ tiêu sáng nay với giá 149.500 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu không biến động. Các thị trường đều ổn định giá so với phiên giao dịch hôm qua.

Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia đi ngang ở mức 6.809 USD/tấn. Tương tự, giá tiêu trắng Muntok cũng đi ngang, hiện đang giao dịch ở mức 9.146 USD/tấn.

Trong khi đó, giá tiêu Brazil không biến động so với phiên giao dịch ngày hôm qua. Hiện giá tiêu Brazil giao dịch ở mức 6.250 USD/tấn.

Giá tiêu trắng của Việt Nam hôm nay không thay đổi, neo cao ở mức 9.250 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt mức 6.500 USD/tấn; tiêu đen Việt Nam loại 550 gr/l đạt 6.700 USD/tấn.

Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA hiện đang ổn định ở mức 9.200 USD/tấn; tiêu trắng đạt 12.300 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, giá thu mua cao su nguyên liệu bình ổn. Cụ thể, tại Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 – 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.

Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403 – 408 đồng/TSC (loại 2 – loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 – 419 đồng/DRC (loại 2 – loại 1).

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 440 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Kết thúc phiên giao dịch, tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 0,2% (0,1 Baht) về mức 61,4 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản, giá cao su kỳ hạn tháng 1 tăng 1,1% (3,7 Yên) lên mức 326,7 Yên/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 0,1% (20 Nhân dân tệ) về mức 15.200 Nhân dân tệ/tấn.

Trên của Sàn giao dịch SICOM – Singapore, hợp đồng cao su kỳ hạn giao tháng 1/2026 tăng 0,3%, lên mức 175,6 US cent/kg.

Giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản được hỗ trợ khi đồng yên tiếp tục suy yếu. Tuy nhiên, mức tăng bị kìm hãm do gián đoạn nguồn cung tại các khu vực sản xuất vẫn ở mức tương đối hạn chế.

Trên Sàn Giao dịch Osaka (OSE), hợp đồng cao su giao tháng 5/2026 tăng 1,1 Yên, tương đương 0,33%, lên mức 332,8 Yên/kg (khoảng 2,12 USD).

Hợp đồng cao su giao tháng 5 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE) giảm 20 Nhân dân tệ, tương đương 0,13% xuống còn 15.250 Nhân dân tệ/tấn (2.166 USD).

Hợp đồng cao su butadien giao dịch nhiều nhất, kỳ hạn tháng 2/2026 trên SHFE, tăng 180 Nhân dân tệ, tương đương 1,63% lên 11.230 Nhân dân tệ/tấn.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại khu vực miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay tiếp tục đà bứt phá với mức điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg tại nhiều địa phương.

Cụ thể, giá lợn tại Hưng Yên đã tăng thêm 1.000 đồng/kg, vươn lên mức cao nhất cả nước hiện nay là 71.000 đồng/kg. Hai địa phương Quảng Ninh và Lào Cai cũng tăng 1.000 đồng/kg, chạm mốc 70.000 đồng/kg.

Tại Điện Biên, giá thu mua tăng 1.000 đồng/kg lên mức 69.000 đồng/kg. Tỉnh Lai Châu cũng ghi nhận mức tăng 1.000 đồng/kg, đạt giá 68.000 đồng/kg.

Trong khi đó, các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình và Phú Thọ vẫn ổn định ở mức 70.000 đồng/kg. Giá lợn tại Lạng Sơn và Sơn La vẫn neo ở mức 69.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn tại miền Bắc dao động trong khoảng 68.000 – 71.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay tăng đồng loạt 1.000 đồng/kg tại nhiều địa phương.

Cụ thể, lợn hơi tại Thanh Hóa và Nghệ An cùng tăng 1.000 đồng/kg, đưa giá thu mua lên 70.000 đồng/kg. Hà Tĩnh cũng tăng 1.000 đồng/kg, đạt mức 68.000 đồng/kg.

Nhóm các địa phương bao gồm Quảng Trị, Huế và Gia Lai cùng điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg, lên mức 66.000 đồng/kg. Tại Đắk Lắk, giá thu mua đạt 65.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg. Cùng mức tăng, giá lợn tại Khánh Hòa và Lâm Đồng lên mức 64.000 đồng/kg.

Trong khi đó, giá lợn tại Đà Nẵng và Quảng Ngãi cùng đi ngang ở mức 66.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn tại miền Trung – Tây Nguyên dao động trong khoảng 64.000 – 70.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay tăng mạnh từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg so với phiên trước.

Mức giá cao nhất khu vực hiện là 64.000 đồng/kg, ghi nhận tại Đồng Nai và TP.HCM sau khi tăng 1.000 đồng/kg. Các địa phương Đồng Tháp, Vĩnh Long và Tây Ninh cùng giữ mức giá 63.000 đồng/kg, trong đó Đồng Tháp và Vĩnh Long có mức tăng mạnh nhất khu vực là 2.000 đồng/kg.

Tương tự, giá lợn tại Cà Mau tăng mạnh 2.000 đồng/kg lên mức 62.000 đồng/kg. Hai tỉnh An Giang và Cần Thơ cùng tăng 1.000 đồng/kg, đưa giá thu mua lên mức 61.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn tại miền Nam dao động trong khoảng 61.000 – 64.000 đồng/kg.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận giữ giá ổn định, niêm yết trong khoảng 102.322 – 163.122 đồng/kg. Cụ thể, thịt lợn xay là sản phẩm có giá bán thấp nhất, duy trì mức 102.322 đồng/kg. Tiếp đó là các sản phẩm thịt nạc đùi, nạc vai lợn và chân giò rút xương, với giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 102.322 – 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Tin liên quan

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Giá xăng dầu hôm nay-
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
E5 RON 92-II 19.230 19.610
DO 0,001S-V 17.800 18.150
DO 0,05S-II 17.470 17.810
RON 95-III 19.620 20.010
hỏa 2-K 17.930 18.280
RON 95-IV 26.380 26.900
RON 95-V 20.150 20.550
RON 92-II 26.470 26.990
E10 RON 95-III 19.410 19.790
Đơn vị: Vnđ

Phổ biến

Bình luận mới