Thứ Hai, 29 Tháng 12, 2025
No menu items!
Trang chủTin chứng khoánGiá cà phê và hồ tiêu đồng loạt đi ngang hôm nay...

Giá cà phê và hồ tiêu đồng loạt đi ngang hôm nay (29/12)

b7cae39636dfdf8186ce

Ngày 29/12, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (29/12), giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu đứng giá. Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 tăng 200 đồng; lúa OM 18 tăng 400 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 200 đồng….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.100 – 5.300 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 – 6.600 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) tăng 400 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 – 6.600 đồng/kg; giá lúa tươi OM 5451 tăng 200 đồng dao động mốc 5.400 – 5.600 đồng/kg,.

 

Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững. Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm – dẻo có khá, giá ít biến động.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.550 – 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 – 7.450 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.700 – 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 – 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 – 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 – 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, gạo các loại ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 – 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 – 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 – 318 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 – 451 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê hôm nay dao động trong khoảng 97.000 – 98.200 đồng/kg, đánh dấu một tuần tăng khá mạnh của thị trường trong nước. So với cùng kỳ tuần trước, giá cà phê tại nhiều địa phương đã tăng thêm từ 7.000 đến 8.000 đồng/kg, đưa mặt bằng giá tiến gần mốc cao nhất kể từ đầu tháng.

Tại Lâm Đồng, các khu vực Di Linh, Lâm Hà và Bảo Lộc đang được thu mua quanh mức 97.000 đồng/kg. Ở Đắk Lắk, giá cà phê tại Cư M’gar, Ea H’leo và Buôn Hồ phổ biến ở mức 98.000 đồng/kg. Riêng Đắk Nông tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu khi Gia Nghĩa ghi nhận 98.200 đồng/kg, còn Đắk R’lấp ở mức 98.100 đồng/kg.

Tại Gia Lai, giá cà phê tại Chư Prông đạt 98.000 đồng/kg, trong khi Pleiku và La Grai quanh mức 97.800 đồng/kg. Khu vực Kon Tum cũng đang giao dịch ở ngưỡng 97.800 đồng/kg, giữ nhịp tăng cùng toàn thị trường.

Trên thị trường quốc tế, giá cà phê Robusta tại sàn London kết thúc phiên gần nhất với mức tăng khá. Hợp đồng giao tháng 1/2026 lên 4.012 USD/tấn, tăng 42 USD/tấn; kỳ hạn tháng 3/2026 đạt 3.854 USD/tấn, tăng thêm 34 USD/tấn.

Tại sàn New York, giá cà phê Arabica cũng đi lên. Kỳ hạn tháng 3/2026 tăng lên 350,25 cent/lb, còn hợp đồng tháng 5/2026 đạt 334,85 cent/lb. Tính chung cả tuần, Robusta giao tháng 1/2026 tăng 224 USD/tấn, còn Arabica giao tháng 3/2026 tăng 9,6 cent/lb, hỗ trợ rõ rệt cho giá cà phê trong nước.

GIÁ TIÊU

Giá tiêu hôm nay dao động trong khoảng 149.000 – 151.000 đồng/kg, tăng từ 1..500 đến 2.000 đồng/kg so với tuần trước đó. Mặt bằng giá duy trì ở vùng cao khi nhiều địa phương đã bước vào giai đoạn chờ vụ thu hoạch hồ tiêu sau Tết Nguyên đán.

Tại Đắk Lắk, giá tiêu được thu mua ở mức 151.000 đồng/kg, đứng đầu cả nước. Đắk Nông cũng ghi nhận mức giá tương tự. Ở Gia Lai, giá tiêu đạt 149.500 đồng/kg, còn Đồng Nai giao dịch quanh mốc 149.000 đồng/kg. Khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Phước duy trì mức 150.000 đồng/kg, cùng xu hướng tăng nhẹ.

Trên thị trường quốc tế, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia ở mức 6.812 USD/tấn, tiêu đen Brazil ASTA 570 quanh 6.000 USD/tấn, còn tiêu đen Kuching của Malaysia đạt 9.000 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok lên 9.179 USD/tấn, trong khi tiêu trắng Malaysia ASTA giữ ở mức cao 12.000 USD/tấn.

Với hàng Việt Nam, giá tiêu đen loại 500 g/l giao dịch khoảng 6.500 USD/tấn, loại 550 g/l đạt 6.700 USD/tấn, tiêu trắng ở mức 9.250 USD/tấn. Giao dịch quốc tế diễn ra khá chậm do trùng với kỳ nghỉ Giáng sinh và cuối năm.

GIÁ CAO SU

Trong nước, giá thu mua cao su nguyên liệu tại các doanh nghiệp lớn ổn định. Cụ thể, tại Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403 – 408 đồng/TSC (loại 2 – loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 – 419 đồng/DRC (loại 2 – loại 1).

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 440 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 – 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.

Giá cao su thế giới trong phiên giao dịch gần đây ghi nhận diễn biến tăng – giảm đan xen trên các sàn giao dịch châu Á, phản ánh tâm lý thận trọng của giới đầu tư trong bối cảnh tồn kho gia tăng và triển vọng nhu cầu ngắn hạn chưa thực sự rõ ràng.

Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 trên sàn Tocom – Tokyo nhìn chung ổn định đến tăng nhẹ ở các kỳ hạn xa, cho thấy thị trường vẫn có lực đỡ nhất định từ kỳ vọng nguồn cung.

Trên sàn Thượng Hải, giá cao su tự nhiên biến động trái chiều giữa các kỳ hạn. Các hợp đồng giao gần chịu áp lực giảm do tồn kho cao su tại Trung Quốc tiếp tục duy trì ở mức cao, đặc biệt tại các kho trọng điểm, khiến lo ngại về thiếu hụt nguồn cung toàn cầu tạm thời bị lu mờ và nhu cầu mua trong ngắn hạn bị kìm hãm.

Tại Singapore, giá cao su TSR20 trên sàn SGX có xu hướng tăng ở hầu hết các kỳ hạn nhưng mức tăng khá thận trọng. Thị trường vẫn chịu tác động từ áp lực tồn kho khu vực và sự cạnh tranh của cao su tổng hợp, khiến đà phục hồi chưa thực sự bền vững.

Nhìn chung, thị trường cao su châu Á đang trong trạng thái giằng co và xu hướng giá thời gian tới sẽ tiếp tục phụ thuộc lớn vào diễn biến tồn kho cũng như tín hiệu phục hồi của nhu cầu công nghiệp.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại khu vực miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg tại một số tỉnh thành. Cụ thể, hai địa phương là Hải Phòng và Sơn La cùng điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, đưa giá thu mua về mức 69.000 đồng/kg. Tương tự, giá lợn tại Ninh Bình cũng giảm 1.000 đồng/kg, lùi về mốc 68.000 đồng/kg.

Trong khi đó, mức giá cao nhất khu vực là 70.000 đồng/kg vẫn được duy trì ổn định tại Hưng Yên. Các địa phương như Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nội, Lào Cai, Điện Biên và Phú Thọ cùng đi ngang ở mức giá 69.000 đồng/kg. Riêng tỉnh Lai Châu vẫn neo tại mức thấp nhất vùng là 68.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn tại miền Bắc dao động trong khoảng 68.000 – 70.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay ổn định.. Tlợn đó, mức giá cao nhất khu vực là 68.000 đồng/kg tiếp tục được duy trì tại hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An. Kế đến là Hà Tĩnh và Đắk Lắk vẫn giữ giá thu mua ở mức 67.000 đồng/kg.

Các địa phương bao gồm Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai và Khánh Hòa đồng loạt đi ngang ở mức giá 66.000 đồng/kg. Tỉnh Lâm Đồng vẫn là địa phương có mức giá thấp nhất khu vực khi neo ở mốc 64.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn tại miền Trung – Tây Nguyên dao động trong khoảng 64.000 – 68.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay khá bình ổn khi phần lớn các tỉnh thành giữ nguyên mức giá cũ, chỉ ghi nhận một địa phương duy nhất điều chỉnh giảm. Cụ thể, tại Vĩnh Long, giá lợn hơi giảm 1.000 đồng/kg, đưa mức thu mua xuống còn 61.000 đồng/kg.

Trong khi đó, các địa phương còn lại không có thay đổi so với hôm trước. Mức giá cao nhất khu vực là 65.000 đồng/kg tiếp tục được duy trì tại Đồng Nai và TP.HCM. Tây Ninh vẫn neo ở mức 64.000 đồng/kg. Cà Mau giữ giá 63.000 đồng/kg. Các tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Cần Thơ ổn định tại giá 62.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn tại miền Nam dao động trong khoảng 61.000 – 65.000 đồng/kg.

Nhìn chung, giá lợn hơi hôm nay vẫn giảm nhẹ tại một số khu vực trọng điểm ở miền Bắc và miền Nam. Hiện tại mặt bằng giá chung trên cả nước vẫn duy trì ở ngưỡng khá tốt, dao động phổ biến từ 61.000 đồng/kg đến 70.000 đồng/kg.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận giữ giá ổn định, niêm yết trong khoảng 102.322 – 163.122 đồng/kg. Cụ thể, thịt lợn xay là sản phẩm có giá bán thấp nhất, duy trì mức 102.322 đồng/kg. Tiếp đó là các sản phẩm thịt nạc đùi, nạc vai lợn và chân giò rút xương, với giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 102.322 – 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Tin liên quan

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Giá xăng dầu hôm nay-
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
E5 RON 92-II 18.710 19.080
DO 0,001S-V 17.550 17.900
DO 0,05S-II 17.250 17.590
RON 95-III 19.000 19.380
hỏa 2-K 17.700 18.050
RON 95-IV 26.380 26.900
RON 95-V 19.540 19.930
RON 92-II 26.470 26.990
E10 RON 95-III 18.870 19.240
Đơn vị: Vnđ

Phổ biến

Bình luận mới