Thứ Ba, 21 Tháng 10, 2025
No menu items!
Trang chủTin chứng khoánGiá cà phê trong nước giảm 1.200 đồng/kg vào ngày hôm nay...

Giá cà phê trong nước giảm 1.200 đồng/kg vào ngày hôm nay 11/7.

Giá cà phê trong nước giảm 1.200 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay, giá cà phê trong nước sáng ngày 11/7/2025 như sau, giá cà phê các tỉnh khu vực Tây Nguyên có xu hướng giảm, mức giảm cao nhất là 1.200 đồng/kg ở hầu hết các địa phương. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 92.600 đồng/kg.

Cụ thể, tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng), giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 92.300 đồng/kg.

Tại huyện Cư M’gar (Đắk Lắk), giá cà phê hôm nay ở mức 92.600 đồng/kg. Tại huyện Ea H’leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk), giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 92.600 đồng/kg.

Tương tự, tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 92.600 đồng/kg; tại Gia Nghĩa và ở Đắk R’lấp là 92.600 đồng/kg.

 

Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 92.500 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 92.500 đồng/kg.

Giá cà phê Robusta giảm, Arabia tăng

Giá cà phê trên thị trường thế giới sáng ngày 11/7 (theo giờ Việt Nam) đồng loạt giảm; so với phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta London dao động ở mức 3.150 – 3.458 USD/tấn. Cụ thể, giá cà phê Robusta hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9/2025 trên sàn London giảm 4,32%, tương đương 150 USD/tấn, giao dịch ở mức 3.320 USD/tấn.

Trong khi đó, cùng thời điểm, giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 9/2025 là 287,80 US cent/lb, tăng 1,32% tương đương 3,75 US cent/lb so với cuối phiên liền trước.

Thị trường cà phê thế giới tăng – giảm đan xen trên 2 sàn

Giá cà phê thế giới vào lúc 21h00 tối nay (10/7 – theo giờ Việt Nam) đang ở trạng thái tăng – giảm trái chiều trên 2 sàn giao dịch quốc tế. Cụ thể, giá cà phê Robusta hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9/2025 trên sàn London giảm 1,93% so với phiên trước, tương đương giảm 67 USD/tấn về mức 3.403 USD/tấn.

Trong khi đó, mở phiên giao dịch ngày 10/7 (theo giờ New York), giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 9/2025 tăng 2,52%, tương đương tăng 7,15 cent/lb so với cuối phiên trước và giá giao dịch lên mức 291,20 US cent/lb.

ff4eaff24fbca6e2ffad

Giá cà phê trong nước có nơi giảm 1.200 đồng/kg

Giá cà phê trong nước đến cuối ngày 10/7 tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên giảm so với phiên giao dịch hôm trước và sáng cùng ngày. Hiện giá cà phê dao động trong khoảng 92.300 – 92.600 đồng/kg, giá bán trung bình ở mức 92.600 đồng/kg.

Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, cà phê nhân xô hiện đang có giá bán 92.300 đồng/kg, sau khi giảm 1.000 đồng/kg so với phiên sáng. Trong khi đó, giá cà phê ở huyện Cư M’gar; thị xã Buôn Hồ của tỉnh Đắk Lắk đến tối nay đang ở mức 92.600 đồng/kg, giảm 1.200 đồng/kg.

Tại một số địa phương khác, giá cà phê đến cuối ngày 10/7 cũng giảm so với phiên sáng, như ở Đắk Nông, cà phê đang có giá thu mua 92.600 đồng/kg, sau khi giảm 1.000 đồng/kg so với thời điểm mở phiên sáng nay. Hiện giá cà phê tại tỉnh Gia Lai và Kon Tum cùng ở mức 92.500 đồng/kg, giảm 1.100 đồng/kg so với sáng nay.

736924d5c49b2dc5748a

Hiện giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 92.300 – 92.600 đồng/kg

Giá cà phê nhiều khả năng tiếp tục giảm trong ngắn hạn

 

Theo dữ liệu từ Sở Giao dịch Liên lục địa (ICE), lượng tồn kho cà phê Arabica được chứng nhận tại kho châu Âu và Mỹ đang ở mức cao nhất trong nhiều tháng gần đây. Đối với Robusta, tồn kho tại các cảng lớn ở châu Á cũng không còn ở mức thấp như đầu năm khi lượng hàng tồn được bổ sung đều đặn, niềm tin vào việc giữ giá cao của thị trường giảm sút, tạo tâm lý lo ngại và xu hướng đẩy mạnh bán ra.

Thời tiết thuận lợi tại Brazil cùng với đồng nội tệ của 2 quốc gia sản xuất hàng đầu là Brazil và Việt Nam giảm giá so với đồng USD cũng góp phần làm giảm giá cà phê. Dự báo trong ngắn hạn, giá cà phê nhiều khả năng tiếp tục giảm do dư cung, tâm lý các nhà đầu tư yếu và tồn kho tăng.

Tin liên quan

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Giá xăng dầu hôm nay-
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
E5 RON 92-II 19.220 19.600
DO 0,001S-V 18.840 19.210
DO 0,05S-II 18.420 18.780
RON 95-III 19.900 20.290
hỏa 2-K 18.400 18.760
RON 95-IV 26.380 26.900
RON 95-V 20.400 20.800
RON 92-II 26.470 26.990
E10 RON 95-III 19.680 20.070
Đơn vị: Vnđ

Phổ biến

Bình luận mới