Thứ Sáu, 4 Tháng 7, 2025
No menu items!
Trang chủTin chứng khoánGiá cà phê 24/3: Duy trì ở mức 134.000 đồng/kg trong nước

Giá cà phê 24/3: Duy trì ở mức 134.000 đồng/kg trong nước

Giá cà phê trong nước duy trì ở mức cao

Giá cà phê trong nước được cập nhật ngày 24/3/2025 (giờ Việt Nam) như sau, giá cà phê khu vực Tây Nguyên duy trì ổn định và neo ở mức cao. Hiện giá thu mua trung bình ở mức 134.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 133.900 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 132.900 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 133.900 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông hôm nay có giá 134.000 đồng/kg.

Theo thống kê, giá cà phê nội địa tuần qua tiếp tục tăng mạnh 1.900 – 2.900 đồng/kg so với tuần trước, lên mức 132.900 – 134.000 đồng/kg. Thị trường thế giới, tổng kết tuần, giá cà phê Robusta kỳ hạn giao tháng 5/2025 tăng 118 USD/tấn. Giá cà phê Arabica kỳ hạn giao tháng 5/2025 tăng 12,95 cent/lb.

Dự báo, trong ngắn hạn, giá cà phê trong nước có thể tiếp tục tăng nhẹ do nhu cầu xuất khẩu cao và nguồn cung hạn chế.

 

Giá cà phê Robusta và Arabica tăng giảm trái chiều nhau

Giá cà phê trên thị trường thế giới sáng 24/3 (theo giờ Việt Nam) tăng giảm trái chiều nhau; so với phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta London dao động ở mức 5.304 – 5.552 USD/tấn. Cụ thể, giá cà phê Robusta hợp đồng kỳ hạn giao tháng 5/2025 trên sàn London tăng 0,33% so với phiên liền trước, tương đương 18 USD/tấn niêm yết ở mức 5.515 USD/tấn.

Trong khi đó, mở đầu phiên giao ngày 24/3, giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 5/2025 là 391,40 US cent/lb, giảm 0,19% tương đương 0,75 US cent/lb so với cuối phiên liền trước.

Thị trường cà phê thế giới duy trì mạch tăng – giảm trái chiều

Giá cà phê thế giới vào lúc 21h00 tối nay (23/3 – theo giờ Việt Nam) đang ở trạng thái tăng – giảm giá trên 2 sàn giao dịch quốc tế.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta đang dao động trong khoảng 5.465 – 5.552 USD/tấn. Cụ thể, giá cà phê Robusta hợp đồng kỳ hạn giao tháng 5/2025 trên sàn London tăng lên mức 5.515 USD/tấn, tăng 0,33%, tương đương tăng 18 USD/tấn so với phiên trước.

Tiếp mạch giảm, giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 5/2025 đang là 390,15 US cent/lb, giảm 0,48% tương đương giảm 1,90 US cent/lb so với cuối phiên trước đó.

9303ce76cf3826667f29

Giá cà phê trong nước cao nhất 134.000 đồng/kg

Giá cà phê tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên đến cuối ngày 23/3 đang đi ngang so với phiên giao dịch sáng và phiên liền trước. Hiện giá cà phê khu vực đang dao động trong khoảng 132.900 – 134.000 đồng/kg, giá bán trung bình 134.000 đồng/kg.

Chi tiết giá cà phê tại tỉnh Lâm Đồng, cà phê nhân xô đến cuối ngày 23/3 giá bán đang là 132.900 đồng/kg. Trong khi đó, giá cà phê ở huyện Cư M’gar; thị xã Buôn Hồ của tỉnh Đắk Lắk hiện đang giao dịch ở mức 133.900 đồng/kg.

Giá cà phê tại một số địa phương khác như ở Đắk Nông, giá cà phê đang ở mức 134.000 đồng/kg. Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai và Kon Tum cùng đang ở mức 133.900 đồng/kg.

26f49d809cce75902cdf

Giá thu mua cà phê tại khu vực Tây Nguyên ngày 23/3 cao nhất 134.000 đồng/kg

Việt Nam xuất khẩu 309.500 tấn cà phê trong 2 tháng

 

Bộ Công Thương cho biết, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 2/2025 tăng trưởng khả quan nhờ nguồn cung trong nước dồi dào khi Việt Nam vào vụ thu hoạch. Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 2/2025 đạt 169,8 nghìn tấn, trị giá 964,3 triệu USD, tăng mạnh mạnh 26,7% về lượng và tăng 32,2% về trị giá so với tháng 01/2025; so với tháng 2/2024 tăng 6,9% về lượng và tăng 82,6% về trị giá.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu cà phê đạt 309,5 nghìn tấn, trị giá 1,72 tỷ USD, giảm 22,0% về lượng nhưng tăng 37,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024 nhờ giá xuất khẩu tăng mạnh.

Tin liên quan

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Giá xăng dầu hôm nay-
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
E5 RON 92-II 19.440 19.820
DO 0,001S-V 18.620 18.990
DO 0,05S-II 18.400 18.760
RON 95-III 19.900 20.290
hỏa 2-K 18.130 18.490
RON 95-IV 26.380 26.900
RON 95-V 20.260 20.660
RON 92-II 26.470 26.990
Đơn vị: Vnđ

Phổ biến

Bình luận mới