Thứ Tư, 22 Tháng 10, 2025
No menu items!
Trang chủTin chứng khoánGiá cà phê trong nước ngày 14/7 là 90.300 đồng/kg

Giá cà phê trong nước ngày 14/7 là 90.300 đồng/kg

Giá cà phê Robusta và Arabica duy trì mạch giảm

Giá cà phê thế giới sáng nay (thứ Hai 14/7 – theo giờ Việt Nam) trên 2 sàn giao dịch quốc tế duy trì mạch giảm. Cụ thể, giá cà phê Robusta hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9/2025 trên sàn London giảm 3,13%, tương đương giảm 104 USD/tấn so với phiên trước, giá bán đang là 3.216 USD/tấn.

Cùng thời điểm này, giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn hợp đồng giao tháng 9/2025 giảm 0,45 %, tương đương giảm 1,30 cent/lb so với chốt phiên liền trước, giá bán đang là 286.50 cent/lb.

Giá cà phê trong nước cao nhất 90.300 đồng/kg

Giá cà phê trong nước hôm nay, sáng thứ Hai (14/7) tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên duy trì ổn định và đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá cà phê đang dao động trong khoảng 89.500 – 90.300 đồng/kg, giá bán trung bình ở mức 90.200 đồng/kg. Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 90.300 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 89.500 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 90.200 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông có giá 90.300 đồng/kg.

 

Thị trường cà phê thế giới duy trì mạch giảm trên 2 sàn giao dịch

Giá cà phê thế giới vào lúc 21h00 tối nay (13/7 – theo giờ Việt Nam) đang ở trạng thái cùng giảm giá trên 2 sàn giao dịch quốc tế.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta đang dao động trong khoảng 3.416 – 3.204 USD/tấn. Cụ thể, giá cà phê Robusta hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9/2025 trên sàn London đã giảm về mức 3.216 USD/tấn, giảm 3,13%, tương đương giảm 104 USD/tấn so với cuối phiên trước.

Cùng đang ở trạng thái giảm, giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 9/2025 đang là 286,50 US cent/lb, tăng 0,45% tương đương giảm 1,30 US cent/lb so với cuối phiên trước.

229892684726ae78f737

Giá cà phê trong nước giảm sâu về mức 90.300 đồng/kg

Giá cà phê tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên đến cuối ngày 13/7 vẫn đang ở mức thấp tương đương với cuối phiên trước. Hiện giá cà phê khu vực Tây Nguyên đang dao động trong khoảng 89.500 – 90.300 đồng/kg, giá bán trung bình 90.300 đồng/kg.

Chi tiết giá cà phê tại tỉnh Lâm Đồng, cà phê nhân xô đến cuối ngày 13/7 giá bán đang là 89.500 đồng/kg. Trong khi đó, giá cà phê ở huyện Cư M’gar; thị xã Buôn Hồ của tỉnh Đắk Lắk hiện đang giao dịch ở mức 90.500 đồng/kg, ngang bằng mức giá của ngày 11 và 12/7.

Giá cà phê tại một số địa phương khác đến tối nay cũng tương đương với mức giá trung bình chung của khu vực, như ở Đắk Nông, giá cà phê đang ở mức 90.300 đồng/kg; Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai và Kon Tum cùng đang ở mức 90.200 đồng/kg, sau khi giảm đến 2.300 đồng/kg từ phiên 11/7.

a4b41744c20a2b54721b

USDA nâng dự báo sản lượng cà phê của Việt Nam niên vụ 2025 – 2026 lên khoảng 1,85 triệu tấn, tăng gần 7% so với vụ trước

Sản lượng cà phê của Việt Nam tăng cao nhất 4 năm

Bộ Công Thương cho biết, những ngày đầu tháng 7/2025, giá cà phê thế giới tiếp tục giảm do nguồn cung dồi dào, được hỗ trợ bởi vụ thu hoạch mới từ Brazil và Indonesia, cùng với xuất khẩu gia tăng mạnh từ Việt Nam – quốc gia sản xuất Robusta hàng đầu.

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), sản lượng cà phê của Brazil trong niên vụ 2025/2026 (từ tháng 7/2025 – 6/2026) dự kiến tăng nhẹ, đạt khoảng 65 triệu bao (loại 60 kg), tăng 0,5% so với niên vụ 2024 – 2025. USDA cũng nâng dự báo sản lượng cà phê của Việt Nam niên vụ 2025 – 2026 lên khoảng 1,85 triệu tấn, tăng gần 7% so với vụ trước, mức cao nhất trong 4 năm trở lại đây.

Giá cà phê giảm còn do các nhà đầu cơ trên sàn bán mạnh, giữa bối cảnh Hoa Kỳ liên tục đưa ra các mức thuế cao với các nước. Ngoài ra, đồng USD tăng mạnh so với các đồng tiền chủ chốt cũng gây áp lực lên giá cà phê. Từ những yếu tố trên, giá cà phê trong nước cũng chịu áp lực giảm theo xu hướng của thị trường thế giới.

 
Tin liên quan

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Giá xăng dầu hôm nay-
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
E5 RON 92-II 19.220 19.600
DO 0,001S-V 18.840 19.210
DO 0,05S-II 18.420 18.780
RON 95-III 19.900 20.290
hỏa 2-K 18.400 18.760
RON 95-IV 26.380 26.900
RON 95-V 20.400 20.800
RON 92-II 26.470 26.990
E10 RON 95-III 19.680 20.070
Đơn vị: Vnđ

Phổ biến

Bình luận mới