Thứ Ba, 23 Tháng 12, 2025
No menu items!
Trang chủTin chứng khoán"Thông tin về giá cả của nông sản ngày hôm nay (23/12):...

“Thông tin về giá cả của nông sản ngày hôm nay (23/12): Giá cà phê và hồ tiêu đồng loạt tăng”

ac649dd47c9d95c3cc8c

Ngày 23/12, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (23/12), giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá lúa gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu đứng giá. Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 tăng 200 đồng; lúa OM 18 tăng 400 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 200 đồng….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) hôm nay tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.100 – 5.300 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 – 6.600 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) tăng 400 đồng/kg dao động ở mốc 6.400 – 6.600 đồng/kg; giá lúa tươi OM 5451 tăng 200 đồng dao động mốc 5.400 – 5.600 đồng/kg,.

 

Tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán đều. Tại Đồng Tháp, nguồn ít, nông dân chủ động chào giá cao, giao dịch chốt đều. Tại Cần Thơ, nguồn lúa thu hoạch còn ít, thương lái ít mua, giá vững. Tại Vĩnh Long, giá lúa tại một số đồng đẹp nông dân neo giá cao, một số bạn hàng trả mức giá cũ. Tại An Giang, Tây Ninh, nguồn ít, nhu cầu lúa thơm – dẻo có khá, giá ít biến động.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.550 – 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.340 – 7.450 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 dao động 8.700 – 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.200 – 7.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.600 – 7.800; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 – 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, gạo các loại ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 – 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 – 440 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 – 318 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 447 – 451 USD/tấn.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên tăng mạnh từ 1.200 đến 1.500 đồng/kg so với hôm qua.

Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, khu vực Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà tăng mạnh 1.500 đồng/kg đồng/kg so với tuần trước, giao dịch cùng mức 91.000 đ/kg. Tại tỉnh Đắk Lắk, khu vực Cư M’gar đang thu mua cà phê ở mức 91.500 đ/kg, tăng 1.200 đồng/kg. Còn khu vực Ea H’leo và Buôn Hồ giao dịch ở mức giá 91.400 đ/kg.

Ở khu vực Gia Nghĩa và Đắk R’lấp, giá cà phê tăng mạnh 1.500 đồng/kg, giao dịch ở mức 92.000 và 91.900 đ/kg. Tại tỉnh Gia Lai, khu vực Chư Prông đang giao dịch với giá 91.200 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang ở mức 91.100 đ/kg, tăng 1.200 đồng/kg..

Giá cà phê tăng mạnh trong thời gian gần đây chủ yếu xuất phát từ hoạt động đầu cơ bắt đáy khi thị trường rơi xuống vùng giá thấp sau chuỗi giảm kéo dài. Khi giá chạm các mốc kỹ thuật quan trọng, lực mua đầu cơ nhanh chóng gia tăng, tạo hiệu ứng hồi phục mạnh trong ngắn hạn.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng nhẹ tại các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 1/2026 tăng 65 USD/tấn lên 3.839 USD/tấn; kỳ giao tháng 3/2026 tăng 65 USD/tấn lên 3.734 USD/tấn.

Trên sàn New York, giá cà phê Arabica cũng tăng trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 12/2025 tăng 4,6 cent/lb lên 345,25 cent/lb; kỳ giao tháng 3/2026 tăng 4,4 cent/lb lên 330,30 cent/lb.

Việc Mỹ dỡ bỏ thuế quan đối ứng đối với cà phê, đặc biệt là mức thuế 40% từng áp lên cà phê Brazil, cùng với quyết định của EU hoãn thực thi quy định chống phá rừng EUDR đến cuối năm 2026 đã tạo áp lực giảm kéo dài lên giá cà phê thế giới trong khoảng một tháng qua.

GIÁ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay tăng nhẹ 500 đồng/kg so với hôm qua. Hiện giá tiêu dao động từ 147.000 – 149.500 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 149.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg so với hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 147.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 149.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu Bà Rịa – Vũng Tàu hiện ở mức 148.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg; tại Bình Phước giá tiêu hôm nay ở mức 148.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.

Theo số liệu từ Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam, trong 15 ngày đầu tháng 12/2025, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam có bước phục hồi rõ rệt so với tháng trước. Khối lượng xuất khẩu đạt 9.401 tấn, kim ngạch đạt 61,8 triệu USD, tăng 14% về lượng và tăng 17,5% về giá trị so với 15 ngày đầu tháng 11/2025.

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.809 USD/tấn (giảm 2,23%), giá tiêu trắng Muntok đạt 9.176 USD/tấn (giảm 4,59%).

Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil ở mức 6.075 USD/tấn. Giá tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 9.000 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA của nước này đạt 12.000 USD/tấn.

Giá tiêu đen Việt Nam hôm nay giao dịch ở 6.500 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.700 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 9.250 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, giá thu mua cao su nguyên liệu bình ổn. Cụ thể, tại Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 – 44%) ở mức 13.900 đồng/kg, mủ nguyên liệu 18.500 đồng/kg.

Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 403 – 408 đồng/TSC (loại 2 – loại 1), mủ đông tạp khoảng 368 – 419 đồng/DRC (loại 2 – loại 1).

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 440 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Kết thúc phiên giao dịch, tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 0,2% (0,1 Baht) về mức 61,4 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 1 tăng 0,2% (0,5 Yên) lên mức 325 Yên/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 1% (155 Nhân dân tệ) về mức 15.220 Nhân dân tệ/tấn.

Theo nhận định của chuyên gia trong ngành Denis Low, thị trường cao su được dự báo sẽ nhích tăng trong này do lo ngại về nguồn cung, xuất phát từ tình trạng mưa lớn kéo dài tại các khu vực sản xuất cao su ở Thái Lan và Malaysia.

Ngoài yếu tố thời tiết, thị trường cao su còn chịu tác động đan xen từ biến động tỷ giá hối đoái và diễn biến giá dầu thô. Đồng tiền tại một số quốc gia xuất khẩu biến động mạnh đang làm gia tăng mức độ nhạy cảm của giá cao su, trong khi giá dầu, yếu tố đầu vào quan trọng của cao su tổng hợp tiếp tục tạo thêm áp lực biến động cho thị trường.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại khu vực miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay tiếp tục là tâm điểm với đà tăng nhẹ 1.000 đồng/kg tại một số tỉnh thành trọng điểm.

Cụ thể, sau khi tăng thêm 1.000 đồng/kg, hai tỉnh Ninh Bình và Phú Thọ đã chính thức đạt mốc 70.000 đồng/kg. Mức giá cao nhất này hiện cũng đang được duy trì ổn định tại Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên.

Tại Lạng Sơn, giá lợn hơi tăng 1.000 đồng/kg, lên mức 69.000 đồng/kg. Điện Biên cũng tăng nhẹ 1.000 đồng/kg, đạt mức 68.000 đồng/kg.

Trong khi đó, các địa phương như Quảng Ninh, Lào Cai và Sơn La đi ngang ở mức 69.000 đồng/kg. Địa phương có mức giá thấp nhất khu vực là Lai Châu với 67.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn tại miền Bắc dao động trong khoảng 67.000 – 70.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay không có biến động, các địa phương đồng loạt giữ giá đi ngang.

Mức giá cao nhất khu vực là 69.000 đồng/kg tiếp tục được ghi nhận tại Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Các tỉnh Đà Nẵng và Quảng Ngãi neo ổn định ở mức 66.000 đồng/kg.

Trong khi đó, mức giá 65.000 đồng/kg được áp dụng chung cho Quảng Trị, Huế và Gia Lai. Thấp hơn một chút là Đắk Lắk với giá 64.000 đồng/kg. Hai tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng hiện vẫn là nơi có giá thu mua thấp nhất vùng với 63.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn tại miền Trung – Tây Nguyên dao động trong khoảng 63.000 – 69.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay duy trì trạng thái ổn định, không có sự điều chỉnh mới so với phiên giao dịch hôm trước.

Mức thu mua cao nhất khu vực đạt 63.000 đồng/kg, tập trung tại các tỉnh thành lớn như Đồng Nai, Tây Ninh và TP.HCM. Các tỉnh Đồng Tháp và Vĩnh Long giữ mức giá 61.000 đồng/kg.

Các địa phương còn lại bao gồm An Giang, Cà Mau và Cần Thơ vẫn đang duy trì mức giá thấp nhất cả nước là 60.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn tại miền Nam dao động trong khoảng 60.000 – 63.000 đồng/kg.

Nhìn chung, giá lợn hơi hôm nay vẫn giữ được sự sôi động tại miền Bắc khi có thêm hai địa phương chạm ngưỡng 70.000 đồng/kg. Giá lợn tại miền Trung và miền Nam không có biến động mới, cho thấy tâm lý thận trọng của thương lái trước sự chênh lệch giá giữa các vùng miền, tuy nhiên với nhu cầu thực phẩm dự báo tăng mạnh vào những ngày cận Tết Dương lịch, thị trường có thể sẽ tiếp tục đón nhận những đợt sóng giá mới.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận giữ giá ổn định, niêm yết trong khoảng 102.322 – 163.122 đồng/kg. Cụ thể, thịt lợn xay là sản phẩm có giá bán thấp nhất, duy trì mức 102.322 đồng/kg. Tiếp đó là các sản phẩm thịt nạc đùi, nạc vai lợn và chân giò rút xương, với giá bán lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 102.322 – 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Tin liên quan

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Giá xăng dầu hôm nay-
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
E5 RON 92-II 19.230 19.610
DO 0,001S-V 17.800 18.150
DO 0,05S-II 17.470 17.810
RON 95-III 19.620 20.010
hỏa 2-K 17.930 18.280
RON 95-IV 26.380 26.900
RON 95-V 20.150 20.550
RON 92-II 26.470 26.990
E10 RON 95-III 19.410 19.790
Đơn vị: Vnđ

Phổ biến

Bình luận mới